Thứ Tư, 21 tháng 1, 2015

Triệu chứng của bệnh ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là một tình trạng bệnh khá phổ biến ở Việt Nam. Ung thư dạ dày có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày. Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori là nguyên nhân của đa số các loại ung thư dạ dày, còn các bệnh viêm dạ dày teo màng lót do tự miễn, chuyển sản ruột (intestinal metaplasia) và nguyên nhân di truyền là các yếu tố tăng nguy cơ gây bệnh.
Bệnh ung thư dạ dày là một căn bệnh nguy hiểm về đường tiêu hóa và có tỷ lệ mắc bệnh khá cao. Phần lớn những người mắc phải căn bệnh này đều không được chữa khỏi do những biểu hiện bệnh ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu khá mơ hồ khiến cho bệnh nhân không thể phát hiện ra bệnh. Chính vì tầm nguy hiểm của căn bệnh này mà các phương thuốc điều trị bệnh ung thư dạ dày được nhiều người quan tâm.

1.Nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày
Chúng ta có thể khái quát các yếu tố chính gây bệnh ung thư dạ dày bao gồm:
- Do một loại vi khuẩn có tên Helicobacter pylori gây nên. Loại vi khuẩn này có thể lây lan qua nước bọt hoặc phân và trú ẩn ở niêm mạc của dạ dày.
- Bệnh ung thư dạ dày mang yếu tố di truyền, nếu trong gia đình có người bị ung thư dạ dày thì tỷ lệ con cháu mắc bệnh rất cao.
- Nhóm máu: những người thuộc nhóm máu A thì có tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cao hơn so với các nhóm máu khác.
- Bên cạnh đó, chế độ ăn uống, ăn quá nhiều đồ nóng, nhiều dầu mỡ, nướng chả, hun khói … cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

2.Các triệu chứng ung thư dạ dày chính của bệnh ung thư dạ dày
Các triệu chứng của bệnh ung thư dạ dày khá mơ hồ nên khó chuẩn đoán trong giai đoạn sớm, vì vậy khi thấy bết kì biểu hiện nào dưới đây thì tốt nhất bạn nên đi khám bác sỹ nhé:
- Trướng bụng đầy hơi: Triệu chứng này xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu của bệnh ung thư dạ dày và tồn tại trong suốt quá trình mắc bệnh của bệnh nhân ung thư dạ dày. Trên 70% người bệnh có biểu hiện này ngay từ đầu.

- Ợ chua, nóng ruột ( nóng dạ dày): Đây là triệu chứng khiến bạn dễ lầm tưởng với căn bệnh đau dạ dày, viêm dạ dày nhưng bạn cũng không nên chủ quan với nó. Cảm giác khó chịu, nhâm nhẩm đau ở dạ dày, uống thuốc thấy giảm là đặc điểm của triệu chứng này. Một số trường hợp sau khi ăn có cảm giác khó chịu, ợ nóng, khi đi khám có thể bị chẩn đoán nhầm sang viêm dạ dày.
- Sút cân, mệt mỏi, thiếu máu: Nhiều bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và không muốn ăn gì. Tình trạng này kéo dài khiến họ bị sút cân nghiêm trọng.
Những bệnh nhân mắc bệnh thời gian dài, có thể xuất hiện hiện tượng xuất huyết đường tiêu hóa, biểu hiện như nôn ra máu, đại tiện phân đen, hoặc xét nghiệm tìm thấy hồng cầu trong máu.
Do khối u ngày một lớn khiến các cơn đau bụng trở nên thường xuyên và dữ dội. Lúc này thì dùng thuốc giảm đau cũng không có tác dụng gì. Khối u có thể gây ra biến chứng như thủng dạ dày, xuất huyết, hoại tử… Bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối còn có biểu hiện đau thượng vị, chán ăn, sút cân, mệt mỏi, buồn nôn, nôn ói, đại tiện ra máu hoặc phân đen v.v…khiến bệnh nhân bị mất nhiều máu gây thiếu máu.

- Triêu chứng khác :Nhiều bệnh nhân ung thư dạ dày vùng hang vị có thể thấy hiện tượng hay bị nôn ói và mắc nghẹn. Ung thư dạ dày có thể dẫn tới thủng dạ dày cấp, đau bụng, viêm phúc mạc. Một số trường hợp lại có biểu hiện tiêu chảy, táo bón, đau bụng dưới, sốt …
Những triệu chứng của bệnh ung thư dạ dày giai đoạn cuối thường rất rõ ràng nên người bệnh rất dễ nhận biết. Nhưng lúc này thì dường như đã quá muộn bởi khối u đã di căn khó có thể cứu chữa

3. Thuốc điều trị ung thư dạ dày
Tùy theo tình trạng bệnh mà bệnh nhân ung thư dạ dày sẽ được các bác sỹ lựa chọn và chỉ định một trong các phương pháp chính sau: phẫu thuật , hóa chất trị liệu , xạ trị.
Phẫu thuật:
Phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất giành cho những người mắc bệnh ung thư giai đoạn đầu. Phẫu thuật này được gọi là cắt dạ dày. Bác sỹ sẽ tiến hành cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày và các mô xung quanh dạ dày tùy thuộc vào kích thước của khối ung thư.
• Trường hợp phẫu thuật cắt bỏ một phần: Sau hi loại bỏ phần dạ dày bị ung thư bác sỹ sẽ nối phần còn lại của dạ dày với thực quản và ruột non.
• Trường hợp phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ: bác sỹ sẽ nối trực tiếp thực quản với ruột non.
Hóa chất trị liệu:
Lọaị điều trị này được gọi là điều trị hệ thống hay toàn thể bởi thuốc đi vào mạch máu và đi tới khắp cơ thể. Việc đưa hóa chất trị liệu vào trong cơ thể người bệnh ung thư trước khi tiến hành phẫu thuật nhằm làm cho các khối u nhỏ lại hoặc cũng có thể dùng hóa chất sau phẫu thuật nhằm tiêu diệt những tế bào ung thư còn sót lại.
Các thuốc này thường được dùng trong khoảng một tuần, sau đó nghỉ 2 – 3 tuần, rồi tiếp tục dùng lại.
Hóa trị liệu sẽ có một số tác dụng phụ nhưng các tác dụng phụ này là tạm thời và có thể làm giảm được.
Điều trị bằng tia xạ:
Đây là biện pháp dùng các tia năng lượng cao nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư và ngăn không cho chúng tăng trưởng. Đây là phương pháp điều trị tại chỗ và chỉ có tác dụng lên các tế bào ung thư trong vùng được điều trị.
.Các tia phóng xạ này được tính toán sao cho vừa tiêu diệt được khối ung thư nhưng lại ảnh hưởng ít nhất đối với các mô lành. Điều trị bằng tia xạ sau phẫu thuật ung thư dạ dày để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị bằng tia xạ có thể được dùng cùng với hóa chất trị liệu để làm nhỏ khối u và làm giảm các triệu chứng.
Bệnh nhân thường đến bệnh viện hàng ngày để được chiếu tia. Thông thường việc chiếu tia được tiến hành 5 ngày một tuần và kéo dài trong 5 đến 6 tuần.
Tuy bệnh ung thư dạ dày rất nguy hiểm và gây nguy cơ tử vong cao nhưng chúng ta vẫn có thể tầm soát chúng bằng việc đi khám sức khỏe định kỳ. Khi có dấu hiệu bất thường của cơ thể thì tốt nhất hãy đi khám chữa trị kịp thời để ngăn chặn bệnh phát triển nặng hơn.

Cách chữa bệnh ung thư phổi

Bệnh ung thư phổi khi phát triển đến một mức độ nào đấy sẽ xuất hiện những biến chứng nguy hiểm khôn lường. Nếu muốn chữa trị bệnh ung thư phổi hiệu quả, bạn cần hiểu rõ về những triệu chứng và thời điểm xảy ra biến chứng của bệnh nhân để cùng với bác sĩ lên kế hoạch điều trị ung thư phổi tốt nhất.

Triệu chứng ung thư phổi di căn

Những loại hóa chất gây bệnh ung thư phổi
Biến chứng ở giai đoạn đầu
biến chứng ho ra máu

Ở giai đoạn đầu, những biến chứng của bệnh ung thư phổi khá mơ hồ, khiến chúng ta khó nhận biết, dễ bỏ qua hoặc lầm tưởng thành triệu chứng của những căn bệnh về đường hô hấp thông thường khác. Những biến chứng phổ biến thường là:

- Khó thở: khối u phát triển ngăn cản đường dẫn khí của phổi khiến bệnh nhân thấy khó thở. Ngoài ra, ở những người có dịch tích tụ quanh phổi thì cũng sẽ thấy khó thở những khi phổi giãn nở để hít không khí vào. Biến chứng này diễn biến trong thời gian dài mà không chữa trị kịp thời có thể gây xẹp phổi.

- Ho ra máu: có khoảng 50% trường hợp bệnh nhân ung thư phổi có biến chứng ho ra máu. Người ta lý giải là do chảy máu trong đường thông khí nên khiến người bệnh ho ra máu. Đôi khi, với những trường hợp chảy máu nghiêm trọng thì bệnh nhân còn cần đượng điều trị để kiểm soát tình trạng chảy máu.

- Đau: khi ung thư phổi lan đến niêm mạc phổi hoặc thành ngực sẽ gây đau. Đau ngực là những cơn đau cố định ở một vị trí, đau dai dẳng do tế bào ung thư lan đến thành ngực, màng phổi hoặc trung thất. Thuốc, xạ trị hoặc các phương pháp điều trị giảm nhẹ có thể giúp cho bệnh nhân đỡ đau hơn.

- Tăng calci máu: gây buồn nôn và nôn, tiểu nhiều, lú lẫn hoặc thậm chí là người bệnh mê mệt, lịm đi.

- Tế bào ung thư tấn công rốn phổi, cơ thang, trung thất làm ăn mòn phế quản, mạch máu hoặc các dây thần kinh lân cận.
Biến chứng ở giai đoạn sau

- Tràn dịch màng phổi: tràn máu hoặc dịch thanh tơ huyết do khối u lan ra khắp phổi hoặc di căn hay phản ứng xẹp phổi. Bệnh nhân ung thư phổi sẽ có dịch tích tụ trong không gian phổi và khoang ngực. Tràn dịch màng phổi sẽ dễ làm ung thư lan rộng ra ngoài phổi hoặc phản ứng với khối u trong phổi. Dịch màng phổi sẽ khiến hoạt động hô hấp gặp nhiều khó khăn, khiến bệnh nhân thường xuyên bị khó thở.

- Điều trị ung thư phổi di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể: tế bào ung thư có thể di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể ví dụ như cánh phổi bên kia, gan, não, xương, tuyến thượng thận,… Ung thư phổi di căn sẽ gây đau, buồn nôn và các triệu chứng đặc trưng ở các cơ quan có khối u di căn. Ví dụ như đau xương vai, cánh tay, ngón tay do ung thư phổi xâm lấn màng phổi chèn ép dây thần kinh cánh tay và thần kinh giao cảm cổ. Đôi khi, bệnh nhân bị liệt dây thần kinh sọ não gây liệt nửa người. Người ta sẽ áp dụng phương pháp điều trị tách biệt hoặc điều trị di căn để giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng khó chịu của bệnh nhân ung thư phổi.

Tử vong: biến chứng cuối cùng và nguy hiểm nhất. Tỉ lệ sống của bệnh nhân ung thư phổi rất thấp, hầu hết các trường hợp đều tử vong trong vòng 5 năm sau khi phát hiện và điều trị bệnh.

Bệnh ung thư phổi – Tư vấn điều trị bệnh ung thư phổi

Chắc chắn đây là câu hỏi của khá nhiều bệnh nhân và người thân của những người không may mắc bệnh ung thư phổi. Các chuyên gia đã có một kết luận chung là: cho đến hiện nay, bệnh ung thư phổi hoàn toàn không có khả năng lây nhiễm. Vì vậy, bệnh nhân ung thư phổi không nên tự ti khi tiếp xúc với mọi người và những người xung quanh cũng không được tránh xa người bệnh ung thư phổi, giúp họ hòa nhập cuộc sống, giữ vững tâm lý thoải mái, lạc quan để điều trị bệnh tốt hơn.

Biến chứng của bệnh ung thư phổi

Triệu chứng bệnh ung thư phổi di căn
Ung thư phổi là bệnh xuất hiện khi có khối u ác tính trong phổi hình thành do sự tích tụ của những tế bào bất thường không kiểm soát được sự phân chia. Sự hình thành và phát triển của các tế bào bất thường là do các tác nhân gây ung thư gây ra. Bệnh ung thư phổi do nhiều nguyên nhân gây ra, ví dụ như các hóa chất độc hại trong khói thuốc lá, hóa chất trong các môi trường làm việc độc hại, thói quen uống rượu bia, hoặc do di truyền,… Tế bào ung thư phổi kết hợp với đờm chính là một trong những nguyên nhân khiến các mô trong phổi nhanh chóng bị thoái hóa và hoại tử.

Truyền nhiễm là sự lây lan từ người này sang người khác của các căn bệnh hay các virus gây bệnh qua một số con đường như: hô hấp, truyền máu, mẹ sang con hoặc do quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp an toàn,… Sự lây nhiễm xảy ra khi hội tụ đủ  cả ba điều kiện: nguồn lây nhiễm, con đường lây nhiễm và đối tượng nhạy cảm. Chỉ khi tồn tại cùng một lúc cả ba điều kiện thì mới gây ra sự lây nhiễm.
Các chứng cứ chứng minh ung thư phổi không lây nhiễm

Cho đến nay, ung thư phổi được cam đoan là bệnh không lây nhiễm. Các dữ liệu lâm sàng đã chứng minh bệnh nhân ung thư không phải nguồn lây nhiễm. Vì không có nguồn lây nhiễm nên sự truyền nhiễm hoàn toàn không thể diễn ra. Vì vậy, bệnh ung thư phổi không phải là bệnh có thể lây từ người này sang người khác.

Các thí nghiệm trên động vật: cho động vật có khối u sống cùng với động vật không có khối u. Sau một thời gian dài, người ta hoàn toàn không phát hiện có sự lây nhiễm các tế bào ung thư từ cá thể động vật này sang cá thể động vật khác

Vậy, những gia đình có nhiều người bị bệnh ung thư phổi thì được giải thích như thế nào? Lý do chính là các gia đình có nguồn gen bất thường, sống trong môi trường gây ung thư hoặc có những thói quen sống không khoa học. Ví dụ như, nếu một người trong gia đình nghiện thuốc lá thì những thành viên khác cũng sẽ hít phải khói thuốc một cách thụ động trong thời gian dài và có nguy cơ mắc ung thư phổi khá cao. Hoặc những gia đình sống trong môi trường có chất phóng xạ như khí radon thì nguy cơ mắc ung thư phổi của các thành viên trong gia đình là như nhau, tức là ai cũng có nguy cơ mắc các khối u ác tính.
Biểu hiện ung thư phổi
Ung thư phổi không phải là bệnh lây nhiễm nhưng chúng ta cũng không được chủ quan, mất cảnh giác trong khi điều trị và phòng ngừa ung thư phổi vì bất kỳ yếu tố nguy hại nào cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc phải căn bệnh này.

Để phòng ngừa ung thư phổi hiệu quả, một loại thuốc nên có trong mỗi tủ thuốc của gia đình bạn chính là thuốc Fucoidan. Đây là loại thuốc chứa các chất chống ung thư từ các thành phần thiên nhiên rất tốt trong việc hỗ trợ điều trị và tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn ngừa ung thư phát triển và phòng ngừa ung thư phổi hiệu quả.

Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, cách điều trị ung thư tuyến tiền liệt



Ung thư tuyến tiền liệt  là bệnh ung thư thường gặp ở nam giới, thu hút sự quan tâm đặc biệt của cộng đồng. Mặc dù ung thư tuyến tiền liệt phát triễn rất chậm, tuy vậy ung thư này cũng gây tử vong 10% trong các trường hợp tử vong vì ung thư, hàng ngàn người chết vì bệnh này mỗi năm.

Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt tuyến bao gồm:

    Phì đại lành tính tiền liệt tuyến
    Sỏi
    Nang tiền liệt tuyến
    Lao tiền liệt tuyến
    Viêm tiền liệt tuyến

1. Chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến

Chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyếnNếu một người có những triệu chứng hay kết quả xét nghiệm nghi ung thư tuyến tiền liệt, khi đến khám bác sĩ sẽ tìm hiểu về bệnh sử, tiền sử cá nhân và gia đình, tiến hành khám và có thể chi định các xét nghiệm cận lâm sàng. Thăm khám và xét nghiệm có thể bao gồm thăm trực tràng, xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra xem có máu hay có bị nhiễm khuẩn không và xét nghiệm máu để đo nồng độ PSA.

Trong một số trường hợp bác sĩ còn có thể đo nồng độ phosphataza acid tuyến tiền liệt (PAP) trong máu đặc biệt là khi kết quả xét nghiệm PSA nghi có bất thường. Bác sĩ có thể thăm dò thêm để tìm nguyên nhân gây ra triệu chứng. Những xét nghiệm này bao gồm:

- Siêu âm qua trực tràng. Những sóng âm mà con người không thể nghe thấy (siêu âm) được phát ra từ một đầu dò đưa vào trực tràng. Những sóng âm này phản hồi lại để ghi lại thành hình ảnh của tuyến tiền liệt và máy vi tính sử dụng hình ảnh được dội lại này để tạo nên một hình ảnh siêu âm.

- Phim chụp bể thận - tiết niệu có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch.

- Soi bàng quang cho phép bác sĩ quan sát niệu đạo và bàng quang qua một ống soi nhỏ có nguồn sáng.

- Sinh thiết: Nếu kết quả xét nghiệm nghi có ung thư bệnh nhân sẽ cần phải được tiến hành sinh thiết. Trong quá trình sinh thiết bác sĩ cắt mẫu mô ở tuyến tiền liệt, thường là bằng kim. Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ quan sát những mô này dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư. Nếu có ung thư bác sĩ thường thông báo mức độ của khối u. Mức độ khối u cho chúng ta biết mức độ mô ung thư khác mô thường như thế nào và tốc độ phát triển của khối u. Một cách phân mức độ ung thư tuyến tiền liệt, được gọi là hệ thống Gleason, sử dụng thang điểm từ 2 đến 10. Một hệ thống khác sử dụng từ Gi đến G4. Khối u có mức điểm cao hơn thì khả năng phát triển và lan nhanh hơn những khối u có mức điểm thấp hơn.

Nếu kết quả thăm khám và xét nghiệm không phải ung thư, bác sĩ có thể chỉ định thuốc để làm giảm triệu chứng do hiện tượng tuyến tiền liệt to lên gây ra. Phẫu thuật cũng là một cách làm giảm bớt những triệu chứng này. Phẫu thuật thường được sử dụng nhất là cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo (TURP hau TUR). Khi tiến hành TURP. Một dụng cụ được đưa qua niệu đạo để cắt bỏ phần mô tuyến tiền liệt chèn lên phần trên niệu đạo và gây cản trở dòng nước tiểu.

2. Biểu hiện ung thư tuyến tiền liệt
Nếu phát hiện ra ung thư ở tuyến tiền liệt, bác sĩ cần biết giai đoạn hay phạm vi của bệnh. Phân giai đoạn là để tìm xem ung thư đã lan ra chưa và nếu rồi thì lan tới bộ phận nào của cơ thể. Bác sĩ tiến hành nhiều xét nghiệm máu và thăm dò hình ảnh khác nhau để xác định được giai đoạn của bệnh. Việc điều trị phụ thuộc vào những phát hiện này.

Xác định giai đoạn bệnh ung thư tuyến tiền liệt là một quá trình phức tạp. Bác sĩ có thể mô tả các giai đoạn bằng cách sử dụng chữ số La mã (I-IV) hay chữ in (A-D). Dưới đây là những biểu hiện chính của từng giai đoạn:

- Giai đoạn I hay giai đoạn A. Không phát hiện ra ung thư khi thăm trực tràng. Có thể tình cờ phát hiện ra khi tiến hành phẫu thuật vì lý do khác, thường là phẫu thuật để điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Không có bằng chứng cho thấy ung thư đã lan ra ngoài tuyến tiền liệt.

- Giai đoạn II hay giai đoạn B. Khối u đã lan tỏa nhiều hơn trong mô tuyến tiền liệt, có thể phát hiện ra khi thăm trực tràng, cũng có thể phát hiện ra khi tiến hành sinh thiết do nồng độ PSA cao. Không có bằng chứng cho thấy ung thư đã lan ra ngoài tuyến tiền liệt

- Giai đoạn III hay giai đoạn C. Ung thư đã lan ra ngoài tuyến tiền liệt tới các mô lân cận.

- Giai đoạn IV hay giai đoạn D. Ung thư đã lan vào hạch và các bộ phận khác của cơ thể.



Xem thêm cách điều trị ung thư tuyến tiền liệt
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-tuyen-tien-liet/dieu-tri-ung-thu-tien-liet-tuyen.aspx

Vitamin E gây nên ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới

Nghiên cứu được thử nghiệm trên 1700 nam giới bị mắc ung thư tuyến tiền liệt và 3100 nam giới khỏe vào năm 2001. Những người đàn ông trên được chỉ định ngẫu nhiên để nhận vào cơ thể liều cao vitamin E và selen, hoặc nhận vào cơ thể giả dược.

 Vitamin E gây nên ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới
Bổ sung quá nhiều vitamin E và Selen sẽ khiến nam giới mắc ung thư tuyến tiền liệt

Trước khi tham gia, các nhà nghiên cứu đã đo lượng selen ở móng chân của những người tham gia thí nghiệm.

Kết quả cho thấy, người sử dụng vitamin E đã mắc ung thư tuyến tiền liệt nhiều hơn những người đàn ông dùng giả dược. Đồng thời, vitamin E còn làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở những người có nồng độ selen thấp.

Tiến sĩ Eric Klein – chủ nhiệm khoa tiết niệu và thận của Bệnh viện Cleveland cùng các đồng nghiệp của ông đã nói trên tạp chí của Viện ung thư Quốc Gia rằng: “Đàn ông nên tránh bổ sung selen và vitamin E quá liều lượng” để giảm bệnh ung thư tuyến tiền liệt
Theo những chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt đã cho ta thấy điều đó là đúng

Những phát hiện này đã cho thấy sự tương tác phức tạp giữa selen và vitamin E. Đồng thời nghiên cứu cho thấy vitamin E làm tăng nguy cơ ung thư ở những người đàn ông có nồng độ selen thấp.

Đây là một sự bất ngờ bởi trước đó, Paul Frankel –  một nhà thống kê sinh học của Trung tâm Ung thư hỗn hợp đã cho rằng vitamin E và selen có vai trò chống oxy hóa và việc bổ sung vitamin E có thể bù đắp cho sự thâm hụt chất chống oxy hóa do nồng độ thấp selen mà ra.

Ông Klein còn nói thêm: “Vitamin không phải không độc. Chúng có thể gây hại cho bạn”.

Các nhà nghiên cứu khuyên rằng những người đàn ông lớn tuổi hơn 55 nên tránh bổ sung lượng lớn vitamin E hoặc selen trong chế độ ăn của mình.

Thứ Ba, 20 tháng 1, 2015

Những biểu hiện của bệnh ung thư phổi

 Ung thư phổi là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất và là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong số các bệnh ung thư trên phạm vi toàn cầu.


Bệnh thường gặp ở nam giới, có mối liên quan mật thiết với tiền sử hút thuốc lá… Có hai nhóm: ung thư phổi tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ. Mỗi nhóm có tiên lượng và phương pháp điều trị khác nhau.




Triệu chứng ung thư phổi 

Theo TS. Nguyễn Thanh Hồi, khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai Đa số ung thư phổi đều bắt đầu bởi biểu hiện ho khan, sau đó có thể có ho đờm. Một số trường hợp có khạc đờm mủ, đờm màu xanh, màu vàng do bội nhiễm phế quản ở sau chỗ tắc nghẽn phế quản.

Cần nghĩ tới chẩn đoán ung thư phổi ở những đối tượng nam giới, tuổi trên 40, hút thuốc kéo dài để tiến hành chụp X quang phổi và làm các thăm dò chẩn đoán khác.

Ho ra máu:  gặp triệu chứng này ở khoảng 50% các trường hợp, ho ra máu rất ít, lẫn với đờm thường ho về buổi sáng và trong nhiều ngày, có thể nghe thấy tiếng rít phế quản chứng tỏ khối u đã làm tắc phế quản không hoàn toàn.
Viêm phế quản, viêm phổi tái diễn nhiều lần, sau điều trị bệnh nhân đã hết sốt, hết ho nhưng tổn thương trên X quang phổi còn tồn tại trên 1 tháng.
Những dấu hiệu do sự lan tỏa của khối u phổi
- Đau ngực: không có địa điểm đau rõ rệt, thường đau bên tổn thương đau kiểu thần kinh liên sườn. Có khi đau quanh bả vai, mặt trong cánh tay.
- Khó thở: khó thở ít gặp, thường do khối u phổi chèn ép gây tắc khí phế quản hoặc do tràn dịch màng phổi làm bệnh nhân khó thở.
- Nói khàn, giọng đôi do thần kinh quặt ngược bị chèn ép.
- Khó nuốt: do thực quản bị chèn ép.
- Các triệu chứng do khối u chèn ép vào tĩnh mạch chủ trên: phù mặt, cổ bạnh to, hố trên xương đòn đầy, tĩnh mạch nổi rõ ở cổ, ngực.
- Tràn dịch màng phổi: do khối u phổi xâm lấn ra màng phổi gây tràn dịch màng phổi, chẩn đoán xác định dựa vào khám lâm sàng và chụp x quang phổi. Chọc dò khoang màng phổi thấy dịch giúp chẩn đoán chắc chắn.
Một số bệnh nhân có biểu hiện: nửa mặt đỏ, khe mí mắt hẹp, đồng tử nhỏ, nhãn cầu tụt về phía sau.
Dấu hiệu ung thư phổi
- Bệnh nhân thường gầy sút cân nhiều và nhanh.
- Móng tay khum, ngón dùi trống (đầu ngón tay, ngón chân to ra trông như đầu chiếc dùi trống). - Đau các khớp xương cổ tay, bàn ngón tay, cổ chân, bàn ngón chân. Nhiều bệnh nhân được phát hiện u phổi khi đi khám chuyên khoa Cơ xương khớp vì các triệu chứng đau xương khớp này.
- Nổi hạch ở hố trên đòn, hạch ở cổ.
-  Vú to ở nam giới: có thể to một hoặc 2 bên.

Các triệu chứng trên không đặc trưng riêng cho ung thư phổi, có thể gặp trong bệnh khác. Khi có 1 trong những dấu hiệu trên thì nên đi khám bác sĩ để phát hiện bệnh kịp thời. Một số trường hợp không có bất cứ triệu chứng gì cho đến khi phát hiện ra khối u.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ bệnh ung thư phổi
- Thuốc lá, thuốc lào: Là nguyên nhân quan trọng, gây ra khoảng 90% các trường hợp ung thư phổi. Người không hút thuốc nhưng thường xuyên hít phải khói của người hút thuốc cũng có nguy cơ bị bệnh ung thư phổi.
- Ô nhiễm môi trường: Tiếp xúc với hoá chất độc hại trong quá trình làm việc như bụi silic, niken, crôm, khí than, tiếp xúc với quá trình luyện thép hoặc các sản phẩm phụ sinh ra trong quá trình đốt cháy các nhiên liệu hoá thạch. Nguy cơ này sẽ tăng nhiều lần nếu người bệnh có hút thuốc.
- Tiếp xúc với tia phóng xạ: có nguy cơ bị ung thư, trong đó có ung thư phổi. Những công nhân mỏ uranium có thể tiếp xúc với tia phóng xạ do hít thở không khí có chứa radon phóng xạ.
Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi
Biểu hiện ung thư phổi
Là một phần quan trọng trong quá trình điều trị. Tuỳ từng giai đoạn của quá trình điều trị, loại phương pháp được điều trị mà bác sĩ sẽ cho lời khuyên cụ thể thích hợp cho từng trường hợp.

- Chế độ ăn hợp lý: nhiều trái cây, rau, ngũ cốc toàn phần, các sản phẩm từ sữa, một lượng thịt vừa phải, ít chất béo động vật và hạn chế đường.
- Nên vận động, tập thể dục đều đặn, nhẹ nhàng.
- Hạn chế vận động khi có biến chứng chảy máu dạ dày.
- Luôn lạc quan, thoải mải và tin tưởng vào thầy thuốc.

Cách phòng chống bệnh ung thư phổi 

- Không hút thuốc lá, thuốc lào
- Tránh tiếp xúc với tia phóng xạ, bụi, khói
- Thực hiện các biện pháp an toàn lao động
-Ăn nhiều thức ăn có vitamin: rau xanh, quả tươi.

Ung thư dạ dày, dấu hiệu và các giai đoạn phát triển

Ung thư dạ dày, dấu hiệu và các giai đoạn phát triển

Bệnh đau dạ dày nếu không được người bệnh phát hiện và chữa trị kịp thời, bênh sẽ tiến triển theo chiều hướng xấu đi và rất dễ biến chứng thành ung thư, rất nguy hiểm. Phần lớn bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn sớm không được phát hiện kịp thời do những dấu hiệu ung thư dạ dày thời kỳ đầu không rõ rệt. Vậy làm thế nào để phát hiện sớm ung thư dạ dày?

Ung thư dạ dày, dấu hiệu và các giai đoạn phát triển

1. Bệnh ung thư dạ dày là gì?

Ung thư dạ dày là ung thư bắt đầu trong dạ dày. Ung thư dạ dày là khối u ác tính có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày và có thể lan xuyên qua dạ dày sang các cơ quan khác. Bệnh có thể tăng trưởng dọc theo thành dạ dày vào thực quản hoặc ruột non. Bệnh cũng có thể lan rộng xuyên qua thành dạ dày và lan sang các hạch huyết lân cận và lan sang các cơ quan như gan, tuyến tụy, đại tràng, phổi, các hạch thượng đòn và buống trứng.

2. Triệu chứng ban đầu

Dấu hiệu ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày thường khó phát hiện, bệnh thường không có triệu chứng bị bệnh hoặc chỉ gây ra các triệu chứng không rõ ràng trong giai đoạn đầu. Khi triệu chứng xuất hiện thì lúc đó ung thư nhìn chung đã di căn  đến các bộ phận khác trong cơ thể, đó là một trong những lý do gây chẩn đoán bệnh khó. Ung thư dạ dày có thể gây ra các triệu chứng và dấu hiệu sau:

*   Triệu chứng sớm

-    Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa về sau thành liên tục

-    Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn bất kỳ loại thức ăn nào.

-    Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều với bất kỳ loại thức ăn nào.

-    Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc (loại trước đây cắt cơn đau tốt).

-    Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả không để ý, tình cờ bác sĩ phát hiện hoặc làm Weber-Mayer (+).

-    Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không cắt nghĩa được nguyên nhân

*   Triệu chứng muộn

Khi bệnh tình đã phát triển sang giai đoạn cuối, người bệnh sẽ có biểu hiện như:

-    Đau bụng dữ dội, thời gian đau lâu, uống thuốc không đỡ.

-    Xuất hiện hiện tượng xuất huyết đường tiêu hóa, nôn ra máu, thủng/tắc môn vị, thiếu sức sống, gầy, rối loạn trao đổi chất và khuếch tán ung thư.

-    Khám thấy khối u vùng thượng vị: thường ở trên hoặc ngang rốn (có thể thấy ở dưới rốn nếu dạ dày sa) u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang trái, phải di động theo nhịp thở lên xuống. Tính di động không còn nếu K dính vào tạng lân cận (do K lan tràn).

3. Các giai đoạn phát triển

Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời trước khi lây lan sang các bộ phận khác thì cơ hội điều trị thành công sẽ cao hơn. Dưới đây là các triệu chứng ung thư dạ dày:

-    Giao đoạn 0: Khối u chỉ được tìm thấy trong lớp niêm mạc của thành dạ dày. Giai đoạn này còn được gọi là ung thư biểu mô.

-    Giai đoạn 1: là một trong những biểu hiện sau đây:

 Khối u chỉ xâm lấn vào lớp thứ hai của thành dạ dày phần dưới niêm mạc. Các tế bào ung thư lây lan vào các hạch bạch huyết khác nhau. Số lượng hạch bạch huyết đã bị lây lan là dưới 6.
Hoặc, khối u đã xâm lấn cả vào lớp thứ hai và lớp thứ ba của thành dạ dày là lớp cơ và lớp niêm mạc dưới. Các tế bào ung thư không lây lan đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác.
-     Giai đoạn 2: cũng là một trong các biểu hiện sau:

Khối u chỉ xâm lấn lớp dưới niêm mạc. Và các tế bào ung thư đã lan ra 7 đến 15 hạch bạch huyết.

Hoặc, khối u đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc và lớp cơ. Các tế bào ung thư lan ra các 1 đến 6 hạch bạch huyết
Hoặc, khối u đã thâm nhập đến lớp ngoài của dạ dày. Các tế bào ung thư không lây lan đến hạch bạch huyết và các cơ quan khác.
-     Giai đoạn 3:  một trong các biểu hiện điều sau đây:

Khối u đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc và lớp cơ. Các tế bào ung thư đã lan ra 7 đến 15 hạch bạch huyết.
Hoặc, khối u đã xâm lấn đến lớp bên ngoài. Tế bào ung thư đã lan ra từ 1 đến 15 hạch bạch huyết.
Hoặc, khối u đã xâm lấn vào các cơ quan lân cận như gan, đại tràng, hoặc lá lách. Các tế bào ung thư không lây lan đến hạch bạch huyết và các bộ phận ở xa.
-     Giai đoạn 4:

Các tế bào ung thư đã lan rộng đến hơn 15 các hạch bạch huyết.
Hoặc, khối u đã xâm lấn cơ quan xung quanh và ít nhất 1 hạch bạch huyết.
Hoặc, các tế bào ung thư đã lan đến các cơ quan xa.

Ung thư tuyến tiền liệt


Ung thư tuyến tiền liệt là ung thư xảy ra ở tuyến tiền liệt của đàn ông, một tuyến có hình quả óc chó nhỏ tạo ra tinh dịch nuôi dưỡng và vận chuyển tinh trùng.
Ung thư tuyến tiền liệt là một trong những loại phổ biến nhất của bệnh ung thư ở nam giới. Ung thư tiền liệt tuyến thường phát triển chậm và ban đầu vẫn còn giới hạn trong tuyến tiền liệt, nơi nó có thể không gây ra thiệt hại nghiêm trọng. Trong khi một số loại bệnh ung thư tuyến tiền liệt phát triển chậm và có thể cần phải điều trị tối thiểu hoặc không, các loại khác là tích cực và có thể lây lan nhanh chóng.
Tuyến tiền liệt ung thư được phát hiện sớm, khi nó vẫn còn giới hạn trong tuyến tiền liệt, có một cơ hội tốt hơn điều trị thành công.

Triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt

Ung thư tuyến tiền liệt có thể không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng trong giai đoạn đầu của nó.
- Ung thư tuyến tiền liệt cao cấp hơn có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng như:
- Khó khăn tiểu tiện.
Giảm lực trong dòng nước tiểu.
Máu trong nước tiểu.
Máu trong tinh dịch.
Sưng ở chân.
Khó chịu ở vùng xương chậu.
Đau xương.
Đến gặp bác sĩ khi
Lấy hẹn với bác sĩ nếu có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng lo lắng.
Hãy hỏi bác sĩ về những lợi ích và rủi ro kiểm tra thường xuyên của bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Tổ chức y tế khác nhau về đề xuất sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt, nhưng nhiều người tư vấn cho người đàn ông ở tuổi 50 để thảo luận về vấn đề này với bác sĩ.
Biểu hiện ung thư tuyến tiền liệt
Không phải rõ ràng những gì gây ra ung thư tuyến tiền liệt. Các bác sĩ biết rằng ung thư tuyến tiền liệt bắt đầu khi một số tế bào trong tuyến tiền liệt trở nên bất thường. Các đột biến trong DNA tế bào bất thường vì các tế bào phát triển và phân chia nhanh hơn tế bào bình thường. Các tế bào bất thường tiếp tục sống, khi các tế bào khác sẽ chết. Việc tích lũy các tế bào bất thường tạo thành một khối u có thể phát triển để xâm chiếm các mô lân cận. Một số tế bào bất thường có thể phá vỡ ra và lan (di căn) tới các phần khác của cơ thể.
Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt bao gồm:
Lớn tuổi. Nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt tăng theo tuổi. Ung thư tuyến tiền liệt là phổ biến nhất ở nam giới trên 65 tuổi.
Da màu đen. Người đàn ông da đen có nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt hơn những người đàn ông của các chủng tộc khác. Không rõ ràng tại sao điều này.
Lịch sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Nếu người đàn ông trong gia đình có bị ung thư tuyến tiền liệt, nguy cơ có thể tăng lên.
Bệnh béo phì. Béo phì đàn ông được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt có nhiều khả năng bị bệnh cao cấp và khó khăn hơn để điều trị.
Các biến chứng
Các biến chứng của bệnh ung thư tuyến tiền liệt và điều trị của nó bao gồm:
Ung thư lây lan. Tuyến tiền liệt ung thư có thể lây lan sang các cơ quan gần đó hoặc đi du lịch thông qua máu hoặc hệ bạch huyết đến xương hoặc cơ quan khác. Ung thư tuyến tiền liệt lây lan sang các vùng khác của cơ thể là khó khăn hơn để điều trị hơn chỉ giới hạn ở tuyến tiền liệt.
Không kiểm soát. Cả hai, bệnh ung thư tuyến tiền liệt và điều trị của nó có thể gây ra tiểu không tự chủ. Điều trị không kiểm soát phụ thuộc vào loại có, nghiêm trọng và khả năng nó sẽ cải thiện theo thời gian làm thế nào. Điều trị tùy chọn có thể bao gồm thuốc men, ống thông và phẫu thuật.
Rối loạn cương dương. Rối loạn chức năng cương dương có thể là một kết quả của ung thư tuyến tiền liệt hoặc điều trị của nó, bao gồm cả bức xạ, phẫu thuật hoặc điều trị hormone. Thuốc men, thiết bị chân không hỗ trợ trong việc đạt được sự cương cứng và phẫu thuật có sẵn để điều trị rối loạn cương dương.
Các xét nghiệm và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
Tầm soát ung thư tuyến tiền liệt
Hầu hết các bệnh ung thư tuyến tiền liệt được phát hiện qua kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, thử nghiệm những người không có triệu chứng tuyến tiền liệt ung thư là gây tranh cãi. Các tổ chức y tế không đồng ý về vấn đề sàng lọc và liệu nó có lợi ích. Một số tổ chức y tế khuyên những người đàn ông bắt đầu khám nghiệm ung thư tuyến tiền liệt ở tuổi 50, hoặc sớm hơn cho những người nam có yếu tố nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Các tổ chức khác tham mưu chống lại kiểm tra. Thảo luận về tình hình cụ thể và những lợi ích và rủi ro của sàng lọc với bác sĩ. Cùng có thể quyết định tầm soát ung thư tuyến tiền liệt là thích hợp.
Xét nghiệm sàng lọc có thể bao gồm:
Kỹ thuật số trực tràng (DRE). Trong một DRE, bác sĩ chèn một, đeo găng tay bôi trơn vào trực tràng để kiểm tra tuyến tiền liệt bên cạnh trực tràng. Nếu bác sĩ tìm thấy bất kỳ bất thường trong hình dạng, kết cấu hoặc kích thước của tuyến, có thể cần thử nghiệm thêm.
Thử nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA). Một mẫu máu được lấy từ tĩnh mạch trên tay và phân tích cho PSA, một chất tự nhiên sản xuất bởi tuyến tiền liệt. Đó là bình thường đối với một số lượng nhỏ của PSA để vào máu. Tuy nhiên, nếu cao hơn mức bình thường được tìm thấy, nó có thể là một dấu hiệu của nhiễm trùng tuyến tiền liệt, viêm nhiễm, mở rộng hoặc ung thư.
PSA thử nghiệm kết hợp với DRE giúp xác định bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn sớm nhất, nhưng các nghiên cứu đã không chứng minh rằng những thử nghiệm này cứu sống. Vì lý do đó, có nhiều tranh luận xung quanh tầm soát ung thư tuyến tiền liệt.
Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
Nếu bất thường được phát hiện trên một thử nghiệm DRE hoặc PSA, bác sĩ có thể khuyên nên xét nghiệm để xác định xem có bệnh ung thư tuyến tiền liệt, chẳng hạn như:
Siêu âm. Nếu các xét nghiệm khác nâng cao mối quan tâm, bác sĩ có thể sử dụng siêu âm để tiếp tục đánh giá transrectal tuyến tiền liệt. Một thăm dò nhỏ, về kích thước và hình dạng của một điếu xì gà, được đưa vào trực tràng. Thăm dò này sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của tuyến tiền liệt.
Thu thập mẫu mô tuyến tiền liệt. Nếu kết quả thử nghiệm ban đầu cho thấy ung thư tuyến tiền liệt, bác sĩ có thể đề nghị một thủ tục để thu thập một mẫu tế bào nghi ngờ từ tuyến tiền liệt (tuyến tiền liệt sinh thiết). Sinh thiết tuyến tiền liệt thường được thực hiện bằng cách sử dụng một kim nhỏ đưa vào tuyến tiền liệt để thu thập các mô. Các mẫu mô được phân tích trong phòng thí nghiệm để xác định xem tế bào ung thư có mặt.
Xác định phân loại ung thư tuyến tiền liệt
Khi sinh thiết một khẳng định sự hiện diện của bệnh ung thư, bước tiếp theo, được gọi là phân loại, là xác định cách tích cực ung thư. Các mẫu mô được nghiên cứu, và các tế bào ung thư tuyến tiền liệt so với các tế bào khỏe mạnh. Càng nhiều tế bào ung thư khác nhau từ các tế bào khỏe mạnh, ung thư tích cực hơn và nhiều khả năng nó là để lây lan nhanh chóng. Tế bào ung thư khác tích cực có một cấp cao hơn.
Các quy mô phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá các lớp của các tế bào ung thư tuyến tiền liệt được gọi là số điểm Gleason. Chấm điểm có thể từ 2 (nonaggressive ung thư) đến 10 (rất tích cực ung thư).
Xác định thế nào đến nay ung thư đã lan
Sau khi chẩn đoán ung thư đã được thực hiện, bác sĩ làm việc để xác định mức độ (giai đoạn) của ung thư. Nhiều người đàn ông sẽ không yêu cầu các xét nghiệm bổ sung. Nhưng nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư có thể đã lan tràn ra ngoài tuyến tiền liệt, các xét nghiệm hình ảnh như thế này có thể được đề nghị:
Scan xương.
Siêu âm.
Máy vi tính cắt lớp (CT scan).
Chụp cộng hưởng từ (MRI).
Sau khi thử nghiệm hoàn tất, bác sĩ xác định giai đoạn bệnh ung thư. Điều này giúp xác định lựa chọn điều trị. Các giai đoạn ung thư tiền liệt tuyến là:
Giai đoạn I. Giai đoạn này ung thư rất sớm, giới hạn trong một khu vực nhỏ mà bác sĩ không thể cảm thấy.
Giai đoạn II. Ung thư có thể được cảm nhận, nhưng nó vẫn chỉ giới hạn ở tuyến tiền liệt.
Giai đoạn III. Ung thư đã lan tràn ra ngoài tuyến tiền liệt với túi tinh hoặc các mô lân cận khác.
Giai đoạn IV. Ung thư đã lây lan đến hạch bạch huyết, xương, phổi hoặc các cơ quan khác.

Điều trị ung thư đầu cổ theo giai đoạn bệnh

Dù triệu chứng không nổi bật nhưng nếu có 13 dấu hiệu dưới đây nên đến bác sĩ để xác định xem có mắc ung thư vùng đầu cổ hay không.

Triệu chứng ung thư đầu cổ

Các loại ung thư ở vùng đầu cổ thường gặp nhất là: ung thư vòm họng, ung thư sàng hàm, ung thư Amidal, ung thư hạ họng - thanh quản, ung thư hạch vùng cổ, ung thư lưỡi.


Dù triệu chứng không nổi bật nhưng nếu có 13 dấu hiệu dưới đây nên đến bác sĩ để xác định xem có mắc ung thư đầu cổ hay không.
• Triệu chứng phổ biến nhất thường là sưng hoặc đau không thể chữa lành, nổi hạch.
• Xuất hiện các đốm màu đỏ hoặc màu trắng trong miệng
• Xuất hiện khối u, sưng trong khu vực đầu và cổ, có hoặc không đau
• Đau họng dai dẳng, bất thường
• Mùi hôi miệng mặc dù vệ sinh kỹ lưỡng
• Khàn tiếng hoặc thay đổi giọng nói
• Tắc nghẽn mũi hoặc nghẹt mũi kéo dài
• Mũi thường xuyên chảy máu và / hoặc chảy nước mũi bất thường
• Khó thở
• Tê hoặc cảm thấy một số vùng trên đầu và cổ hoạt động kém.
• Đau hoặc khó khăn khi nhai, nuốt, hoặc di chuyển hàm hay lưỡi
• Tai và / hoặc hàm đau bất thường
• Có máu trong nước bọt hoặc đờm, chất nhầy từ đường hô hấp
• Người mệt mỏi, giảm cân không rõ nguyên nhân

Để nhận biết được bệnh ung thư, người bệnh phải được khám bằng phương pháp nội soi, chụp CT, siêu âm, MRI, đặc biệt giải phẫu bệnh là hết sức cần thiết.

Điều trị ung thư đầu cổ

Việc phát hiện sớm, cải thiện đáng kể tỉ lệ tử vong cũng như tỉ lệ sống thêm, đặc biệt là nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân, tỷ lệ sống trên 5 năm đạt 95% và một số trường hợp khỏi hoàn toàn.

Nếu phát hiện muộn, việc can thiệp các biện pháp điều trị sẽ gây ra các biến chứng nặng nề, tỷ lệ sống thêm rất thấp. Trong khi đó, do dấu hiệu bệnh thường mơ hồ những giai đoạn đầu nên ung thư đầu cổ thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn tiến triển, điều trị gặp nhiều khó khăn.

Hóa trị hiện đại là một trong những lựa chọn tốt nhất cho ung thư đầu cổ giai đoạn tiến triển.
Điều trị trên cơ sở đa mô thức

Ung thư đầu cổ được điều trị dựa trên cơ sở đa mô thức, kiểm soát tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật, xạ trị, liệu pháp toàn thân như hóa trị...

Tại Việt Nam, ung thư vòm họng có chiến lược điều trị riêng biệt dựa vào xạ trị, hóa trị và thuốc chống vi rút. Tuy nhiên, điều trị chống vi rút ở giai đoạn 1 và 2 xạ trị đơn thuần có kết quả. Giai đoạn 3 cần kết hợp xạ và hóa trị, đôi khi hóa trị cũng được chỉ định từ giai đoạn 2.

Ở giai đoạn 4 cần điều trị triệu chứng, trong đó hóa trị là phương pháp điều trị chính. Sau điều trị cần theo dõi tái phát, dùng thuốc hỗ trợ ngừa tái phát.

Chẩn đoán, điều trị ung thư vú nam

Đa phần ung thư vú nam được phát hiện là do chính người bệnh, khi họ ghi nhận thấy một sự thay đổi ở tuyến vú. Thường gặp nhất đó là một khối bướu hay một chỗ dày cứng lên không đau ở vú. Hoặc cũng có thể do thầy thuốc phát hiện qua một lần khám sức khỏe thường kỳ.

Cần phải nghi ngờ ung thư vú khi thấy bất kỳ bướu nào ở vú ở người phụ nữ trên 30 tuổi cho đến khi có triệu chứng chính xác ngược lại mặc dù khoảng 80% khối bất thường ở vú là lành tính.

Triệu chứng ung thư vú nam

Cứng

Không đau (chiếm khoảng 85–90%)

Không đồng nhất, bờ không rõ

Dính vào thành ngực hoặc da trên vú, khó di động

Núm vú bị co kéo

Chảy máu

Tình huống trễ

Bệnh nhân đến khám với các triệu chứng của ung thư tiến triển hoặc đã có di căn xa:

Hạch nách hoặc hạch trên đòn dương tính

Tràn dịch màng phổi, làm bệnh nhân đau ngực, khó thở

Tràn dịch màng ngoài tim, bệnh nhân khó thở, suy hô hấp...

Gãy xương, khi ung thư đã di căn vào xương

Bụng: gan to, [báng bụng], ...

Chẩn đoán ung thư vú nam

Di căn lên não: khối u xuất hiện trong não làm bệnh nhân đau đầu, hôn mê; chèn ép cột sống làm bệnh nhân đau lưng, yếu liệt tay chân...

Tầm soát ung thư vú

Điều này đã được làm ở các nước phát triển và đang bắt đầu được áp dụng ở Việt Nam. Các phương pháp sau đây được áp dụng trong chương trình tầm soát ung thư vú:

Khám lâm sàng tuyến vú: Các phụ nữ trên 40 tuổi cần được khám vú mỗi năm. Cần đảm bảo cho toàn bộ tuyến vú được khám xét kể cả phần đuôi của tuyến ở gần nách. Trong quá trình khám, người bác sỹ nên hướng dẫn cách tự khám vú cho bệnh nhân. Theo UICC khám lâm sàng tuyến vú có thể chấp nhận được để thay thế nhũ ảnh ở các quốc gia không có phương tiện để thực hiện nhũ ảnh.

Tự khám vú: Ít tốn kém. Nếu được thực hiện đúng cách có thể giúp người bệnh phát hiện sớm một bướu vú, được điều trị sớm và vì vậy tiên lượng tốt hơn.

Nhũ ảnh: Là một phương pháp chụp X quang vú đặc biệt. Dùng một lượng ít tia X, để cho hình ảnh chi tiết của tuyến vú, có thể thấy những điểm vôi hóa rất nhỏ. Nhũ ảnh đóng vai trò quan trọng trong tầm soát ung thư vú. Nhiều nghiên cứu cho thấy tầm soát bằng nhũ ảnh giúp giảm tử suất của ung thư vú khoảng 30%. Vì vậy Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ và Hội Ung thư Hoa Kỳ đề xuất nên chụp nhũ ảnh mỗi 1-2 năm cho những phụ nữ trên 40 tuổi.

Xét nghiệm cận lâm sàng


Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA – Fine Needle Aspiration): dùng một kim hút nhỏ lấy một mẫu bệnh phẩm và dùng để làm xét nghiệm tế bào học. Xét nghiệm này có thể cho biết tế bào lấy ra có đặc trưng cho ung thư hay không, nhưng không thể phân biệt ung thư tại chỗ hay ung thư xâm lấn được.
 Âm tính giả có thể xảy ra khi thật sự là ung thư mà mũi kim không chạm bướu.
Chụp nhũ ảnh
Siêu âm tuyến vú: là một xét nghiệm rẻ tiền, đơn giản. Siêu âm giúp phân biệt rõ một tổn thương dạng nang với một tổn thương dạng đặc. Ngoài ra, với siêu âm người phụ nữ không có nguy cơ nhiễm tia X, thích hợp cho phụ nữ có thai và phụ nữ trẻ.
Còn có nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác được sử dụng trong chẩn đoán ung thư vú, nhưng ở Việt Nam ít dùng như
Cắt lớp điện toán CT scan, chụp cộng hưởng từ MRI, ...

Triệu chứng, chẩn đoán bệnh ung thư phần mềm

Ung thư phần mềm hay còn gọi là sarcoma mô mềm, bệnh tương đối ít gặp, chiếm khoảng 1% khối u ác tính ở người trưởng thành. Đây là một bệnh nguy hiểm nhưng triệu chứng không rõ ràng.

Trong bài này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số triệu chứng cảnh báo nguy cơ mắc   bệnh ung thư phần mềm.

Ung thư phần mềm là một bệnh lý ác tính, các khối u mô mềm thường phát sinh từ các tế bào lá, bao gồm các tế bào da thay đổi tự động và tế bào da thật của khối u lành tính, u nang biến chứng và các khối u sâu trong niêm mạc gân. Đa số các khối u lành tính và ác tính có triệu chứng giống nhau, một số triệu chứng cảnh báo nguy cơ mắc bệnh như:

1.       Triệu chứng toàn thân.

Bệnh nhân mắc khối u lành tính hay ác tính ở giai đoạn đầu thường chưa có triệu chứng rõ ràng. Bệnh nhân mắc bệnh ung thư phần mềm giai đoạn cuối như u xương thịt, u cơ vân…thường có triệu chứng chung là sụt cân, cơ thể mệt mỏi, suy nhược, thiếu máu, nóng sốt.

2.       Triệu chứng ung thư phần mềm

- Đau: Đau là triệu chứng ban đầu và phổ biến nhất khi cơ thế phát sinh các khối u. Ban đầu những cơn đau xuất hiện ít, khi bệnh chuyển sang gia đoạn nặng những cơn đau xuất hiện nhiều hơn. Nguyên nhân gây ra các cơn đau là do các khối u phát triển lớn gây chèn ép các cơ quan trong cơ thể. Khi thấy cơ thể xuất hiện những cơn đau không rõ nguyên nhân các bác sỹ khuyên bạn nên đi khám để được phát hiện những biến đổi bất thường của cơ thể.

- Xuất hiện khối u: Những khối u lành tính có thể chỉ cứng nhưng không đau khi đè nén. Những khối u ác tính thường gây cảm giác đau nhức. Khi phát hiện cơ thể có các khối u, nổi cục bất thường bạn cần thông báo ngay cho bác sỹ điều trị.

- Hiện tượng chèn ép: Những khối u nằm gần xương khớp gây hiện tượng chèn ép các chi, cử động khó khăn, đau khi vận động. Nếu khối u nằm gần xương sống bao gồm cả khối u lành tính và ác tính đều gây ra những chèn ép lên tủy gây ra tình trạng tê liệt dây thần kinh.

- Hình thức dị dạng: Triệu chứng bệnh ung thư phần mềm này thường xuất hiện ở những người cao tuổi hay những bệnh nhân có tiền sử về xương khớp. Bệnh nhân thường có những triệu chứng như các chi của cơ thể bị uốn cong, biến dạng các cơ.

Thứ Hai, 19 tháng 1, 2015

Điều trị ung thư đầu cổ


Ung thư đầu - cổ là một trong nhưng loại ung thư chiếm tỷ lệ cao trong những loại ung thư của con người gặp phải. Nếu phát hiện sớm thì việc phẫu thuật cắt khối u phối hợp với xạ trị đem lại kết quả rất tốt.

Về mặt điều trị ung thư đầu cổ được điều trị dựa trên cơ sở đa mô thức, kiểm soát tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật, xạ trị, liệu pháp toàn thân với hóa trị liệu và thuốc nhắm trúng đích.

Điều trị ung thư đầu cổ giai đoạn sớm:

Phẫu thuật đơn độc là phương pháp điều trị tiêu chuẩn đối với ung thư giai đoạn sớm

Điều trị tia xạ đơn độc cũng có thể được chấp nhận cho các khối u ác tính giai đoạn I và II mặc dù các tế bào vảy chi nhạy cảm với tía xạ ở mức độ vừa phải.

- Đối với các bệnh nhân ung thư biểu mô trên thanh quản giai đoạn No hoặc Ni có thể kiểm soát khối u tại chỗ tới 86% các trường hợp nhưng tỷ lệ tái phát cũng cao tới 79%.

- Các ưu điểm của phương pháp này so với phẫu thuật là cải thiện được chức năng và thẩm mỹ.

- Điều trị tia xạ áp sát và đưa vào mô kẽ đôi khi được sử dụng cho các khối u lưỡi, môi, sàn miệng, da và niêm mạc má.

Điều trị ung thư đầu cổ giai đoạn muộn:

Phẫu thuật là một phần của một phương thức điều trị phối hợp, được tiến hành trước hoặc sau các phương thức khác.

- Phẫu tích cổ triệt để hoặc cải tiến nếu u lan vào hạch cổ.
- Các thủ thuật tái tạo hình rất quan trọng bổ trợ cho việc cắt bỏ khối u.

Điều trị tia xạ có vai trò đối với các khối u lớn không thể cắt bỏ nhằm điều trị tạm thời và bảo tồn tiếng nói cũng như các chức năng nuốt.

Các hóa chất phối hợp vẫn chưa chứng tỏ được là có thể kiểm soát khối u hay thời gian sống sót tốt hơn khi sử dụng đơn độc. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân mắc bệnh giai đoạn muộn có nguy cơ di căn kín đáo và/hoặc tái phát, vì vậy hóa trị liệu vẫn đóng một vai trò trong điều trị.

- Áp dụng hóa trị liệu đối với bệnh di căn hoặc tái phát làm giảm tỷ lệ di căn xa khi được so sánh với các bệnh nhân không được điều trị bằng hóa chất.

- Các phác đồ điều trị ung thư đầu cổ bổ trợ gồm cisplatin và 5- FU cho đáp ứng rất tốt với tỷ lệ các di căn xa thấp hơn so với các bệnh nhân không được điều trị. Tuy vậy, thời gian sống sót vẫn không có gì thay đổi so với những bệnh nhân được điều trị với tia xạ và phẫu thuật thông thường.

- Hóa chất - tia xạ khi bệnh ở giai đoạn II hoặc III nhằm hiệp đồng làm tăng đáp ứng của khối u với điều trị, nhưng có độc tính cao.

Những thông tin hưu ích về bệnh ung thư tiền liệt tuyến

Ung thư tuyến tiền liệt  là một bệnh khá phổ biến ở nam giới hiện nay. Người mắc bệnh này sẽ bị giảm tuổi thọ trung bình khoảng 9 năm, kèm theo sự suy giảm chất lượng sống do biến chứng (liệt 2 chân do di căn xương sống, tắc đường tiểu và suy thận do xâm lấn tại chỗ…). Nếu phát hiện được bệnh sớm, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 90%. Ngược lại nếu phát hiện muộn thì tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn lại dưới 30%.
 Bệnh ung thư tiền liệt tuyến và nhưng thông tin hưu ích
Nguyên nhân gây ung thư tiền liệt tuyến
Ung thư tiền liệt tuyến là sự phát triển bất thường và quá mức của những tế bào của tiền liệt tuyến tạo thành ung thư.
Cho đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân g ây nên bệnh ung thư này nhưng chưa biết đựơc rõ ràng, chỉ biết rằng bướu ác của tiền liệt tuyến, còn được gọi là ung thư, không liên quan gì đến bướu lành của tiền liệt tuyến.
Không có mối liên quan về đặc tính di truyền giữa cha mẹ với con cái
Dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệttriệu chứng ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tiền liệt tuyến có một thời gian tiềm ẩn rất dài, có thể từ 5-10 năm không biểu hiện triệu chứng lâm sàng, diễn tiến chậm. Đến khi mà bướu di căn qua những cơ quan khác, nó mới gây triệu chứng.
Bệnh thường xuất hiện ở nam giới sau 50 tuổi. Tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến tăng lên theo tuổi. Từ 60-69 tuổi, tỷ lệ ung thư tiền liệt tuyến là 30%. Từ 70-79 tuổi tỷ lệ là 40%. Từ 80-89 tuổi, tỷ lệ là 67%.
Các triệu chứng giai đoạn này như rối loạn đi tiểu, chẳng hạn bệnh nhân tiểu khó, tiểu đêm, bí tiểu, với mức độ của tiểu khó ngày càng tăng lên. Ngoài ra, triệu chứng gây chèn ép, chẳng hạn bướu lớn xâm lấn gây chèn ép hai niệu quản, giãn niệu quản, gây ứ nước hai thận. Khi bướu chèn ép hai bên niệu quản thì bệnh nhân có thể bị suy thận, hoặc nó có thể gây chèn ép thần kinh, gây đau lưng, đau thần kinh tọa. Khi nó chèn ép vào trực tràng thì có thể gây nên táo bón hoặc đi đại tiện khó.

Cách Phòng tránh bệnh ung thư tuyến tiền liệt

Theo các bác sĩ chuyên khoa việc duy trì chế độ ăn ít chất béo được coi là cách duy nhất để làm giảm UTTTL; tăng cường ăn rau xanh và hoa quả. Test và siêu âm định kỳ để phát hiện sớm bệnh. Tránh tiếp xúc với các chất hóa học. Không dùng các thuốc hoocmon bừa bãi.
Đậu nành và trà giúp bảo vệ tuyến tiền liệt. Hai thực phẩm này, vốn được coi là “địch thủ” của ung thư vú ở phụ nữ, có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển UTTTL ở nam giới. Hiệu quả sẽ tăng hơn nếu dùng phối hợp cả trà và đậu nành.
Các phương pháp điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Chủ  yếu là phẫu thuật ở những giai đoạn còn khu trú là cắt bỏ u xơ. Cắt bỏ ung thư đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm. Do yêu cầu cắt bỏ rộng nên các biến chứng cũng cao hơn là mổ u xơ tiền liệt tuyến, ví dụ cắt phải dây thần kinh chi phối cổ bàng quang, cắt túi tinh làm hỏng quá trình phóng tinh, dễ liệt dương, rò bàng quang… Nếu cắt bỏ khối u rộng rãi tỷ lệ sống còn sau phẫu thuật tới trên 90%, 30 – 70% bị liệt dương, 30% tiểu tiện không tự chủ.
Xạ trị có 2 phương pháp: xạ trị từ xa, đặc biệt là xạ trị gia tốc với ống chuẩn trục đa lá tạo ra được lui bệnh cũng tương tự như phẫu thuật; phương pháp xạ trị tại chỗ dùng các nguồn phóng xạ cắm vào tuyến tiền liệt cũng tạo ra được sự đáp ứng tương tự xạ trị từ xa. Các biến chứng như tiểu tiện không tự chủ, viêm trực tràng, liệt dương cũng thường gặp.
Phương pháp điều trị nội tiết hiện nay được ưa dùng. Đơn giản nhất là cắt tinh hoàn, ít tốn kém, làm giảm được 95% nồng độ testosterol trong máu. Ở phương Tây, việc cắt tinh hoàn khó được chấp nhận. Có những phương pháp điều trị nội khoa bằng thuốc nội tiết thay thế cho cắt tinh hoàn như sử dụng estrogen, sử dụng progesterol, sử dụng các chất kháng androgen và sử dụng các thuốc ngăn chặn sản xuất testosterol. Các thuốc nội tiết tố nữ như estrogen, progesterol đạt được sự đáp ứng từ 30 – 40% các bệnh nhân. Thời gian đáp ứng trung bình là 10 tháng, tuy nhiên có tác dụng phụ như tăng cân, buồn nôn, đổ mồ hôi và chuột rút. Còn việc ngăn chặn sản xuất testosterol bằng các thuốc nội tiết tố mới như zoladex hiệu quả khá tốt. Tuy nhiên thuốc còn đắt tiền. Các thuốc chống nội tiết tố nam như flutamid cũng có chỉ định nhưng hiệu quả thấp hơn.
Ngoài ra có thể phá hủy tuyến tiền liệt  bằng phương pháp đông lạnh qua đường trực tràng. Phương pháp này ít được ứng dụng ở nước ta. Các điều trị hóa chất bằng những thuốc mới cũng đã được thử nghiệm nhưng hiệu quả chưa rõ rệt.
Tóm lại: đối với ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn sớm thì tốt nhất là phẫu thuật, nếu không thì xạ trị trong, xạ trị ngoài. Điều trị nội tiết khi không còn chỉ định phẫu thuật rộng rãi và cho những trường hợp đã thất bại sau khi phẫu thuật hoặc xạ trị. Nói chung nam giới trên 60 tuổi nếu thấy có những dấu hiệu rối loạn tiểu tiện cần thiết phải đi thử PSA, phải thăm khám tuyến tiền liệt.

Ung thư tiền liệt tuyến, nguyên nhân và triệu chứng


Nguyên nhân gây ra ung thư tuyến tiền liệt vẫn chưa rõ, ung thư tiền liệt tuyến không liên quan đến phì đại tiền liệt tuyến lành tính . Các yếu tố nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến bao gồm: lớn tuổi, di truyền, ảnh hưởng của nội tiết tố, cũng như độc chất trong môi trường, hoá chất và các sản phẩm công nghiệp.

Nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến tăng theo tuổi. Vì vậy ung thư tiền liệt tuyến cực kỳ hiếm gặp ở người dưới 40 tuổi, trong khi ung thư tiền liệt tuyến lại rất thường gặp ở đàn ông trên 80 tuổi. Một số nghiên cứu cho thấy rằng 50-80% đàn ông trên 80 tuổi bị ung thư tiền liệt tuyến .

Di truyền cũng là yếu tố nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến.  Yếu tố môi trường như hút thuốc lá, ăn nhiều mỡ bão hoà sẽ làm tăng nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến. Tất cả những chất hay độc tố trong môi trường hay từ chất thải của ngành công nghiệp nặng có thể khởi phát bệnh ung thư tiền liệt tuyến.

Triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt 

Vào giai đoạn sớm, ung thư tiền liệt tuyến thường không gây ra triệu chứng trong suốt vài năm. Ung thư tiền liệt tuyến thường được phát hiện đầu tiên bởi những bất thường trong xét nghiệm máu (xét nghiệm chất PSA, xin xem bên dưới ) hoặc sờ thấy một khối cứng ở tiền liệt  tuyến.

Trước tiên,theo thông lệ người bác sĩ sẽ dùng ngón tay trỏ đưa vào trực tràng, qua đó mới sờ thấy được tiền liệt tuyến, tiền liệt tuyến nằm trước trực tràng . Khi khối ung thư lớn gây chèn ép vào niệu đạo làm cho người bệnh khó đi tiểu, tiểu lắt nhắt, phải rặn. Người bệnh có thể có cảm giác tiểu rát, tiểu ra máu. Nếu khối ung thư tiền liệt tuyến tiếp tục phát triển có thể gây bí tiểu hoàn toàn, làm cho người bệnh đau vùng bụng dưới, bàng quang căng to vì không thể đi tiểu được.

Về sau, khối ung thư tiền liệt tuyến xâm lấn sang các cơ quan lân cận, hay đi xa hơn đến các hạch bạch huyết vùng chậu. Khi đó ung thư có thể lan xa hơn( còn gọi là di căn) đến các vùng khác của cơ thể.Bác sĩ khám trực tràng đôi lúc có thể phát hiện được sự xâm lấn tại chỗ sang các mô lân cận. Ung thư này sờ thấy cứng, không di động. Ung thư tiền liệt tuyến thường di căn đến các đốt sống thắt lưng thấp hay xương chậu ( là xương tiếp nối với với phần thấp của xương sống với háng),là nguyên nhân gây ra đau lưng hay đau vùng chậu. Ung thư có thể lan đến gan, phổi. Di căn ung thư đến gan gây ra đau bụng và vàng da ( da nhuộm màu vàng) không phải là không gặp. Ung thư di căn đến phổi gây ra đau ngực và ho.

Cách phát hiện bệnh

Tầm soát bệnh ung thư tuyến tiền liệt  là thực hiện thường xuyên, cách đều nhằm phát hiện ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn sớm. Nếu kết quả tầm soát bình thường, thì coi như hiện tại không mắc bệnh. Nếu kết quả xét nghiệm có bất thường thì nghi ngờ có bệnh , khi đó cần làm thêm một số xét nghiệm khác để chấn đoán ( cũng giúp chẩn đoán phân biệt). Khi có một hoặc hai xét nghiệm tầm soát có bất thường thì ung thư tiền liệt liệt tuyến được nghi ngờ trước tiên. Các thăm khám tầm soát này bao gồm khám tiền liệt tuyến bằng tay và đo chất PSA(kháng nguyên đặc hiệu của tiền liệt tuyến).Bác sĩ dùng ngón tay trỏ đưa qua ngã hậu môn để khám, nhằm phát hiện những bất thường của tiển liệt tuyến như sờ thấy cứng, bờ không đều , tất cả những dấu hiệu này nghi ngờ ung thư tiền liệt tuyến. Vì vậy, bác sĩ thường khuyên người đàn ông trên 40 nên được khám tiền liệt tuyến bằng tay mỗi năm một lần.

Xét nghiệm PSA là xét nghiệm  đơn giản, dễ thực hiện và tương  đối chính xác. Xét nghiệm này dùng để phát hiện một loại protein ( kháng nguyên đặc hiệu của tiền liệt tuyến) được phóng thích từ tiền liệt tuyến vào máu. Điều quan trọng nhất thường thấy là những người bị ung thư tiền liệt tuyến có lượng PSA cao hơn so với những người không bị bệnh ung thư .Tuy nhiên chất PSA có giá trị như một xét nghiệm tầm soát ung thư tiền liệt tuyến .Vì vậy, bác sĩ thường khuyên những người đàn ông trên 50 tuổi nên đi làm xét nghiệm PSA mỗi năm một lần để phát hiện sớm bệnh ung thư tiền liệt tuyến. Ở những người có nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến cao, bác sĩ khuyên nên bắt đầu làm xét nghiệm PSA sớm hơn ngay sau tuổi 40, tuy nhiên ý kiến này còn bàn cãi.

Kết quả PSA trong máu thấp hơn 4 nanogram/ ml thường được xem là bình thường. (Xin xem phần PSA dương tính giả và những nét đặc biệt của xét nghiệm PSA).Kết quả PSA từ 4 đến 10 nanogram/ ml được coi như là giới hạn. Giá trị giới hạn này được giải thích trong bối cảnh tuổi tác người bệnh, triệu chứng, dấu hiệu, tiền sử gia  đình và sự thay  đổi PSA theo thời gian.Nếu kết quả trên 10 nanogram/ ml được coi như là bất thường, có khả năng bị ung thư tiền liệt tuyến. Giá trị PSA càng cao thì càng có khả năng mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến . Hơn nữa, mức PSA trong máu càng có xu hướng tăng khi ung thư tiền liệt tuyến lan sang các cơ quan khác( di căn) . Lượng PSA trong máu tăng rất cao ở người trên 30-40 tuối thường là do ung thư tiền liệt tuyến.

Yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của xét nghiệm PSA tăng cao giả tạo thường là do bệnh lý khác của tiền liệt tuyến. Chẳng hạn như u xơ tiền liệt tuyến ( còn gọi là phì đại tiền liệt tuyến lành tính ), viêm nhiễm tiền liệt tuyến do bất kỳ nguyên nhân gì đều có thể làm gia tăng lượng PSA trong máu .Cũng cần phải lưu ý rằng, khám tiền liệt tuyến bằng tay qua ngã hậu môn hoặc xuất tinh trong vòng 48 giờ đôi khi có thể làm tăng lượng PSA. Mức dương tính giả thường chỉ vào khoảng 4-10 nanogram/ml. Nhưng mức dương tính giả có thể tăng cao đến 25 hay 30 nanogram/ml. Tuy nhiên, ở mức tăng cao này, vẫn có thể cho phép, và cần thận trọng giải thích vì ung thư tiền liệt tuyến cũng có mức tăng cao này.

Các bệnh lý khác không phải của tiền liệt tuyến, bệnh nhiễm trùng, thuốc, thức ăn, hút thuốc lá, uống rượu không phải là nguyên nhân gây tăng lượng PSA giả tạo . Khả năng phát hiện ung thư tiền liệt tuyến cùa xét nghiệm PSA (còn gọi là độ nhạy cảm ) cao. Vì lý do này mà hầu hết bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến có mức PSA tăng giới han hoặc tăng cao một cách bất thường.Khả năng của xét nghiệm để loại trừ chẩn đoán khác ( gọi là độ đặc hiệu ) còn thấp, vì có những bệnh khác có thể gây tăng lượng PSA trong máu một cách giả tạo.

Xem thêm về cách chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt:
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-tuyen-tien-liet/chan-doan-ung-thu-tien-liet-tuyen.aspx