Các giai đoạn của ung thư vú |
Mục đích điều trị ung thư vú gồm điều trị giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống và điều trị ung thư vú. Tuy nhiên, khó có thể chữa khỏi bệnh khi đã có di căn; do đó, các mục đích điều trị ung thư vú khác quan trọng hơn.
Các mục đích này gồm: điều trị giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống sót và kéo dài thời gian đáp ứng với chữa trị ung thư vú đặc hiệu (có tên thuật ngữ là thời gian sống thêm không có bệnh tiến triển hoặc thời gian sống thêm không tái phát bệnh).Các giai đoạn của ung thư vú
Các mục đích này gồm: điều trị giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống sót và kéo dài thời gian đáp ứng với chữa trị ung thư vú đặc hiệu (có tên thuật ngữ là thời gian sống thêm không có bệnh tiến triển hoặc thời gian sống thêm không tái phát bệnh).Các giai đoạn của ung thư vú
1. Chữa khỏi bệnh
Bệnh ung thư vú được coi là chữa khỏi khi không còn sót tế bào ung thư (bệnh ổn định) trong một thời gian nhất định và người bệnh có thể sống bình thường. Tuy nhiên, rất khó xác định khoảng thời gian trước khi người bệnh được đánh giá là chữa khỏi, do căn bệnh này có thể tái phát nhiều năm sau chẩn đoán và điều trị ban đầu. Đối với bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, nguy cơ tái phát cao nhất ở khoảng thời gian 5 năm đầu sau điều trị, nhưng vẫn có thể tái phát 30 năm sau đó.
Bệnh đã di căn hiếm khi được chữa khỏi. Mặc dù có thể điều trị cho bệnh ổn định (không còn dấu hiệu ung thư), nhưng chỉ ngăn chặn được sư tiến triển của khối u trong một thời gian dài ở 2-5% trường hợp ung thư vú di căn. Những bệnh nhân này sống thêm được một thời gian dài và có thể khỏi bệnh.2. Kéo dài thời gian sống
Mặc dù tỷ lệ khỏi bệnh còn thấp nhưng điều trị có thể kéo dài thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư vú di căn, mặc dù chưa có nghiên cứu nào so sánh thời gian sống thêm ở nhóm điều trị và nhóm không điều trị.Dựa trên các dấu hiệu ung thư vú sau khi điều trị, từ đó có các phương pháp tăng thời gian sống thêm trung bình ở bệnh nhân ung thư vú di căn có thể là 18 đến 24 tháng, nhưng có thể dao động từ vài tháng đến vài năm, . Thời gian sống them dường như dài hơn chút ít (tính theo tháng chứ không tính theo năm) đối với bệnh nhân có đáp ứng, so với bệnh nhân không có đáp ứng.
a. Tỷ lệ đáp ứng
a. Tỷ lệ đáp ứng
Tỷ lệ đáp ứng với một phương thức điều trị ung thư vú cụ thể là số bệnh nhân có lượng mô ung thư giảm đáng kể được xác định hoặc là bằng khám lâm sang hoặc là bằng chụp X-quang, ví dụ chụt cắt lớp - CT hoặc chụp X-quang lồng ngực. Đáp ứng được chia thành bốn loại:
- Đáp ứng hoàn toàn - không còn dấu hiệu của tế bào ung thư.
- Đáp ứng một phần - giảm hơn 50% kích thước khối u đo được.
- Đáp ứng tối thiểu - giảm dưới 50%kích thước khối u đo được.
- Bệnh ổn định - kích thước khối u đo được không giảm đáng kể, nhưng tăng trong thời gian điều trị.
b. Làm ổn định sự phát triển của khối uĐôi khi, việc chữa trị ung thư vú không làm giảm kích thước khối u một cách khách quan nhưng có thể làm ổn định sự phát triển của khối u; nói cách khác, khối u vẫn còn, nhưng không tiến triển. Bệnh nhân có bệnh ổn định do đáp ứng với điều trị sẽ có thời gian sống thêm dài hơn bệnh nhân có ung thư vú tiếp tục phát triển mặc dù đang điều trị, đặc biệt là nếu bệnh ổn định ít nhất trong vòng sáu tháng.
c. Cải thiện chất lượng cuộc sốngĐiều trị có thể cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư vú di căn bằng cách giảm thiểu triệu chứng do ung thư. Các nghiên cứu cho thấy hóa chất có thể cải thiện hiệu quả chất lượng cuộc sống mặc dù nó có các tác dụng phụ.
d. Dự đoán tiên lượngNhư đã nêu ở trên, thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư vú di căn là từ vài tháng đến vài năm. Các yếu tố giúp xác định khả năng tiến triển của ung thư vú di căn theo thời gian chính là yếu tố tiên lượng.
e. Khoảng thời gian cho tới khi bệnh tái phátTiên lượng của bệnh nhân ung thư vú di căn thường tốt hơn nếu như khoảng thời gian từ khi tiến hành điều trị ban đầu cho tới khi bệnh tái phát kéo dài ít nhất năm năm.
f. Số lượng tổn thương di cănCác xét nghiệm có thể giúp phát hiện số tổn tương di căn. Bệnh nhân có số tổn thương di căn ít hơn thường có tiên lượng tốt hơn bệnh nhân có nhiều tổn thương di căn hơn.
g. Tình trạng ung thư lan vào các bộ phận quan trọngTiên lượng của bệnh nhân ung thư vú di căn thường tốt hơn khi ung thư di căn vào thành ngực hoặc hạch bạch huyết chứ không phải vào gan hoặc phổi
h. Tình trạng thụ thể estrogenCác xét nghiệm cận lâm sang có thể xác định tế bào ung thứ vú có các thụ thể hooc - môn chẳng hạn như thụ thể estrogen (ER) hoặc thụ thể progesterone (PgR) Sự có mặt của một số thụ thể hooc - môn ở tế bào ung thư mang lại tiên lượng tốt hơn.
i. Cấp độ ung thư vúCấp độ ung thư được xác định từ các đặc điểm tế bào ung thư trên vi thể, Ung thư vú có cấp độ thấp (tế bào đã trưởng thành) có tiên lượng tốt hơn ung thư vú cấp độ cao (tế bào chưa trưởng thành)
j. HER - 2/neuMột số loại ung thư vú có mật độ một loại protein là HER-2/neu rất cao (còn gọi là cerbB-2). Mặc dù sự có mặt của chất chỉ điểm này chỉ ra khả năng đáp ứng với một loại thuốc có tên là Herceptin cao hơn, nhưng vai trò của nó trong việc dự đoán tiên lượng của bệnh nhân ung thư vú di căn hiện chưa được xác định rõ.
- Đáp ứng hoàn toàn - không còn dấu hiệu của tế bào ung thư.
- Đáp ứng một phần - giảm hơn 50% kích thước khối u đo được.
- Đáp ứng tối thiểu - giảm dưới 50%kích thước khối u đo được.
- Bệnh ổn định - kích thước khối u đo được không giảm đáng kể, nhưng tăng trong thời gian điều trị.
b. Làm ổn định sự phát triển của khối uĐôi khi, việc chữa trị ung thư vú không làm giảm kích thước khối u một cách khách quan nhưng có thể làm ổn định sự phát triển của khối u; nói cách khác, khối u vẫn còn, nhưng không tiến triển. Bệnh nhân có bệnh ổn định do đáp ứng với điều trị sẽ có thời gian sống thêm dài hơn bệnh nhân có ung thư vú tiếp tục phát triển mặc dù đang điều trị, đặc biệt là nếu bệnh ổn định ít nhất trong vòng sáu tháng.
c. Cải thiện chất lượng cuộc sốngĐiều trị có thể cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư vú di căn bằng cách giảm thiểu triệu chứng do ung thư. Các nghiên cứu cho thấy hóa chất có thể cải thiện hiệu quả chất lượng cuộc sống mặc dù nó có các tác dụng phụ.
d. Dự đoán tiên lượngNhư đã nêu ở trên, thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung thư vú di căn là từ vài tháng đến vài năm. Các yếu tố giúp xác định khả năng tiến triển của ung thư vú di căn theo thời gian chính là yếu tố tiên lượng.
e. Khoảng thời gian cho tới khi bệnh tái phátTiên lượng của bệnh nhân ung thư vú di căn thường tốt hơn nếu như khoảng thời gian từ khi tiến hành điều trị ban đầu cho tới khi bệnh tái phát kéo dài ít nhất năm năm.
f. Số lượng tổn thương di cănCác xét nghiệm có thể giúp phát hiện số tổn tương di căn. Bệnh nhân có số tổn thương di căn ít hơn thường có tiên lượng tốt hơn bệnh nhân có nhiều tổn thương di căn hơn.
g. Tình trạng ung thư lan vào các bộ phận quan trọngTiên lượng của bệnh nhân ung thư vú di căn thường tốt hơn khi ung thư di căn vào thành ngực hoặc hạch bạch huyết chứ không phải vào gan hoặc phổi
h. Tình trạng thụ thể estrogenCác xét nghiệm cận lâm sang có thể xác định tế bào ung thứ vú có các thụ thể hooc - môn chẳng hạn như thụ thể estrogen (ER) hoặc thụ thể progesterone (PgR) Sự có mặt của một số thụ thể hooc - môn ở tế bào ung thư mang lại tiên lượng tốt hơn.
i. Cấp độ ung thư vúCấp độ ung thư được xác định từ các đặc điểm tế bào ung thư trên vi thể, Ung thư vú có cấp độ thấp (tế bào đã trưởng thành) có tiên lượng tốt hơn ung thư vú cấp độ cao (tế bào chưa trưởng thành)
j. HER - 2/neuMột số loại ung thư vú có mật độ một loại protein là HER-2/neu rất cao (còn gọi là cerbB-2). Mặc dù sự có mặt của chất chỉ điểm này chỉ ra khả năng đáp ứng với một loại thuốc có tên là Herceptin cao hơn, nhưng vai trò của nó trong việc dự đoán tiên lượng của bệnh nhân ung thư vú di căn hiện chưa được xác định rõ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét