Chủ Nhật, 1 tháng 2, 2015

Nguyễn nhân, dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt


Theo Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu về Ung thư (IARC), ung thư tiền liệt tuyến là 1 trong 10 ung thư thường gặp ở nam giới tại Việt nam (thống kê năm 2008).
Ung thư tiền liệt tuyến là bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào tuyến bên trong tuyến tiền liệt. Do đó, ở giai đoạn đầu, các tế bào ung thư chỉ phát triển bên trong tuyến. Khi không được điều trị kịp thời, khối bướu sẽ to dần và xâm lấn ra bên ngoài tuyến đến các cấu trúc hoặc cơ quan lân cận như túi tinh, bàng quang và trực tràng. Khi đến giai đoạn trễ, các tế bào ung thư sẽ lan sang các cơ quan khác theo đường máu hoặc theo đường bạch huyết, thuật ngữ y khoa gọi đó là hiện tượng di căn. Ung thư tiền liệt tuyến thường di căn vào xương và hạch, tiếp theo là phổi và gan.

Dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt

Ở giai đoạn sớm, ung thư tiền liệt tuyến thường không có triệu chứng. Phần lớn được phát hiện nhờ các biện pháp tầm soát ung thư. Khi ung thư đã tiến triển đến một giai đoạn nhất định, khối bướu đủ lớn và chèn ép hoặc xâm lấn vào niệu đạo, người bệnh mới có các triệu chứng rối loạn đi tiểu như :
Tiểu khó (phải rặn mạnh mới tiểu được),
Tiểu lắt nhắt nhiều lần trong ngày,
Tiểu không hết nước tiểu,
Tiểu ra máu,
Thậm chí bí tiểu
Và một số triệu chứng khác như trong tinh dịch có máu. Trễ hơn nữa, khi đã di căn, bệnh nhân đi khám bệnh vì có hạch trong bụng hoặc trên cổ, vì đau nhức xương, thường ở xương chậu và cột sống.

Tuy nhiên, những triệu chứng kể trên không phải là triệu chứng đặc hiệu của ung thư tiền liệt tuyến. Chúng có thể là triệu chứng của một số bệnh lý lành tính khác. Nếu phát hiện mình có những triệu chứng bất thường, bạn nên đi khám để được chẩn đoán chính xác.
TẦM SOÁT VÀ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TIỀN LIỆT TUYẾN
1/ Tầm soát ung thư tiền liệt tuyến khi nào và bằng cách nào?
Ung thư tiền liệt tuyến là một trong số các ung thư có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm. Và may mắn là các biện pháp tầm soát khá đơn giản, dễ thực hiện cũng như rất hiệu quả. Đối tượng cần được tầm soát ung thư tiền liệt tuyến là :
Nam giới từ 50 tuổi,
Tiền sử gia đình có người thân bị ung thư tiền liệt tuyến (cha, anh em).
Biện pháp tầm soát bao gồm:
Khám tổng quát : Bác sĩ sẽ khám sức khỏe tổng quát để tìm ra các triệu chứng rối loạn đi tiểu, hạch, đau trong xương, v.v...
Khám tiền liệt tuyến qua ngã trực tràng (Digital Rectal examination - DRE) :  Bác sĩ sẽ sờ trực tiếp mặt sau tiền liệt tuyến để phát hiện các bất thường như : kích thước, thể tích, mật độ, các nhân cứng, sự xâm lấn qua các cấu trúc lân cận, v.v...
Xét nghiệm nồng độ PSA (Prostate specific antigen : kháng nguyên đặc hiệu cho tiền liệt tuyến): PSA là một protein do các tế bào tiền liệt tuyến sản xuất. Xét nghiệm nồng độ PSA trong máu là xét nghiệm máu duy nhất giúp phát hiện sớm ung thư. Ngoài ra, PSA còn là một xét nghiệm rất giá trị trong việc theo dõi sau điều trị. Khi làm xét nghiệm, bạn không cần chuẩn bị gì đặc biệt. Tuy nhiên, nếu đang sử dụng một loại thuốc nào đó, hoặc vừa được làm một xét nghiệm nào đó, bạn cần thông báo cho bác sĩ vì chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Ví dụ, PSA tăng cao trong phì đại tiền liệt tuyến, viêm tiền liệt tuyến, nhiễm trùng tiểu, sau sinh thiết tiền liệt tuyến, v.v... Bác sĩ sẽ dựa vào đó để phân tích kết quả. Giá trị của nồng độ PSA như sau :
Dưới 4 ng/ml : PSA bình thường.
Từ 4 đến 10 ng/ml : PSA cao hơn bình thường, không nghi ngờ nhưng cần theo dõi.
Trên 10 ng/ml : PSA cao và đáng nghi ngờ, có thể mắc ung thư.
Nếu các triệu chứng khi thăm khám và PSA đều nghi ngờ ung thư, việc cần làm tiếp theo là sinh thiết tiền liệt tuyến.
2/  Chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt
Sinh thiết tiền liệt tuyến : Đây là một thủ thuật tương đối đơn giản, có thể thực hiện sau khi gây tê tại chỗ. Để bảo đảm sinh thiết đúng vị trị có tổn thương, siêu âm được sử dụng như là một phương pháp định vị. Thuật ngữ y khoa gọi là sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm. Khi làm sinh thiết, các bác sĩ niệu khoa phải lấy nhiều mẩu mô ở nhiều vị trí khác nhau để xác định mức độ lan rộng bên trong tuyến. Tất cả những mẩu mô này sẽ được lấy ra và chuyển đến phòng xét nghiệm Giải phẫu bệnh. Tại đây, các bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ xác định có sự hiện diện của tế bào ung thư hay không. Việc sinh thiết tiền liệt tuyến hầu như không gây ra biến chứng nghiêm trọng nhưng vẫn có thể xảy ra một số phản ứng phụ thoáng qua. Sau khi làm sinh thiết, bệnh nhân có thể thấy có máu trong tinh dịch, tiểu ra máu, xuất huyết ở trực tràng, viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh hoàn, tiểu khó, v.v...

3/Chẩn đoán giai đoạn :
Sau khi đã chẩn đoán xác định một bệnh nhân mắc ung thư, bước tiếp theo là phải xác định được mức độ nặng nhẹ của căn bệnh. Việc chẩn đoán giai đoạn rất quan trọng và không thể bỏ qua. Ngoài việc dựa vào các triệu chứng lâm sàng, kết quả PSA và giải phẫu bệnh, bác sĩ còn cần thêm một số chẩn đoán hình ảnh để có thể xếp chính xác giai đoạn bệnh.
PSA : nồng độ PSA càng cao thì nguy cơ di căn càng nhiều.
Thang điểm Gleason : bác sĩ giải phẫu bệnh xác định điểm Gleason bằng cách cho điểm từ 3 đến 5 cho hai loại mô phổ biến nhất trong mẩu sinh thiết. Hai điểm này được cộng lại để được điểm Gleason. Điểm Gleason thấp (từ 6 trở xuống) đồng nghĩa với bệnh ung thư tiến triển chậm. Điểm Gleason cao (từ 8 đến 10) là một cảnh báo về khả năng tiến triển nhanh của căn bệnh. Song song, bác sĩ giải phẫu bệnh cũng sẽ xem xét thể tích khối bướu chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích tuyến tiền liệt. Nếu bệnh nhân có một khối bướu nhỏ và điểm Gleason thấp, bác sĩ có thể sẽ chọn phương pháp điều trị nhẹ nhàng hơn.
Chụp cắt lớp (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) : đây là 2 kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh rất hữu ích giúp cho bác sĩ thấy rõ tổn thương ở tiền liệt tuyến, sự xâm lấn các cấu trúc hoặc cơ quan chung quanh, và tình trạng di căn hạch, các cơ quan khác nếu có.
Xạ hình xương : giúp phát hiện các di căn vào xương.
Các giai đoạn
Ung thư tuyến tiền liệt được xếp loại theo hệ thống Gleason – hệ thống đánh giá các tế bào ung thư được tổ chức tốt hay kém như thế nào, dưới kính hiển vi.
Mức độ 1: Mô ung thư trông giống như mô tuyến tiền liệt bình thường.
Mức độ 2 đến 4: Một số tế bào giống như tế bào bình thường, một số khác thì không. Với các đặc trưng khác nhau giữa hai loại.
Mức độ 5: Các tế bào ung thư và các khối phát triển trông rất bất thường.
Vì các ung thư tuyến tiền liệt thường xảy ra ở nhiều khu vực với những mức độ khác nhau, 2 mức độ tiêu biểu sẽ được chọn ở 2 vùng có nhiều tế  bào ung thư nhất. 2 mức độ này được cộng vào với nhau để tạo nên số điểm Gleason từ 2 đến 10.
Một điểm số Gleason dưới 6 cho thấy ung thư ít nghiêm trọng. Một điểm sô từ 7 trở lên được coi là xâm lấn và nhiều khả năng là ung thư sẽ phát triển và lây lan nhanh chóng.

ĐIỀU TRỊ & CHĂM SÓC

Một khi đã có chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn, các bác sĩ sẽ chọn lựa chiến lược điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân. Các phương pháp điều trị hiệu quả bao gồm :
PHẪU THUẬT : Đây là loại phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tiền liệt tuyến và các mô xung quanh. Phẫu thuật này được chỉ định khi ung thư vẫn còn khu trú bên trong tiền liệt tuyến, chưa lan ra ngoài (giai đoạn I và II). Phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến có thể thực hiện bằng mổ hở hoặc mổ nội soi.
XẠ TRỊ NGOÀI (gắn link vào brochure xạ trị) : Đây là phương pháp điều trị sử dụng tia bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Ưu điểm của phương pháp này là hiệu quả và có thể chỉ định cho mọi giai đoạn bệnh khi cần thiết.

Nội tiết tố liệu pháp: Nguyên lý của điều trị nội tiết là triệt tiêu các nội tiết tố nam (các Androgen, trong đó chủ yếu là Testosterone). Khi không còn các nội tiết tố nam, bệnh sẽ thoái triển. Có 2 phương pháp điều trị nội tiết :
Triệt tiêu nội tiết tố nam bằng phẫu thuật cắt tinh hoàn. Phẫu thuật được sử dụng nhiều nhất hiện nay là cắt tinh hoàn trong vỏ bao, vừa đạt hiệu quả điều trị vừa thẩm mỹ.
Triệt tiêu nội tiết tố nam bằng điều trị nội khoa. Bệnh nhân sẽ được dùng thuốc để triệt tiêu nội tiết tố nam. Phương pháp được chỉ định khi bệnh nhân từ chối phẫu thuật hoặc khi bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật.
Hóa trị: Phương pháp này ít khi được áp dụng và chỉ được chỉ định cho những trường hợp điều trị nội tiết thất bại.
Chỉ định điều trị theo giai đoạn :
Chiến lược điều trị tối ưu cho từng bệnh nhân sẽ được thảo luận và quyết định trong các buổi hội chẩn đa chuyên khoa với sự hiện diện của bác sĩ Ung bướu nội khoa và xạ trị, bác sĩ Niệu khoa, bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ Giải phẫu bệnh, v.v... Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định điều trị bao gồm :
Tuổi : bệnh nhân càng lớn tuổi thì các phương pháp điều trị được chọn phải càng ít xâm lấn. Đặc biệt phải lưu ý đến tuổi thọ trung bình của dân số khi dự đoán thời gian sống thêm của bệnh nhân.
Tình trạng sức khoẻ và các bệnh lý đi kèm : bệnh nhân có sức khoẻ kém hoặc nhiều bệnh lý thì không nên chọn các phương pháp điều trị xâm lấn.
Điểm số Gleason : giúp dự đoán sự tiến triển và khuynh hướng di căn của bệnh.
Giai đoạn bệnh : bệnh được phát hiện ở giai đoạn càng muộn thì điều trị càng phức tạp, càng tốn kém, thời gian điều trị càng kéo dài và kém hiệu quả.
Ngoài ra, sự phối hợp các yếu tố PSA, Gleason và giai đoạn giúp các bác sĩ phân loại được các nhóm bệnh nhân theo nguy cơ tái phát và di căn :
Nguy cơ rất thấp và nguy cơ thấp.
Nguy cơ trung gian.
Nguy cơ cao.
Nguy cơ rất cao.
Bệnh đã di căn.
Từ đó, các bác sĩ chọn được chiến lược và các phương pháp điều trị tối ưu.
Một số chỉ định điều trị thường gặp :
Giai đoạn I và II : Bướu còn khu trú trong tiền liệt tuyến. Có thể điều trị hoặc bằng phẫu thuật đơn thuần, hoặc bằng xạ trị đơn thuần. Cả 2 phương pháp đều có tỉ lệ khỏi bệnh tương đương.
Giai đoạn III : Bướu lan rộng tại chỗ nhưng chưa di căn xa đến các cơ quan hoặc các tạng khác. Kết hợp nội tiết tố liệu pháp và xạ trị là chỉ định được chọn lựa đầu tiên. Phẫu thuật được cân nhắc và chọn lựa trong một vài tình huống chọn lọc.
Giai đoạn IV : Bướu đã di căn. Nội tiết tố liệu pháp là chọn lựa đầu tiên. Xạ trị có thể được chỉ định để giải quyết các tắc nghẽn đường tiểu hay các chèn ép vùng chậu. Đối với các di căn xương, xạ trị được chỉ định để giảm đau, đôi khi phẫu thuật kết hợp xương được chỉ định để giải quyết các tình huống có nguy cơ gãy xương bệnh lý, có nguy cơ chèn ép tủy sống.
Trong tình huống bệnh nhân lớn tuổi, thời gian sống thêm dưới 5 năm, bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm, không có triệu chứng, các biện pháp điều trị có thể không cần thiết vì không mang lại lợi ích cho bệnh nhân. Ngược lại, đôi khi việc điều trị lại làm giảm chất lượng sống của bệnh nhân. Do đó, bệnh nhân chỉ cần được theo dõi và chỉ xử trí khi có triệu chứng.
Trong tình huống bệnh nhân có nhiều bệnh lý làm tăng nguy cơ khi phẫu thuật, hoặc có những chống chỉ định phẫu thuật tuyệt đối, xạ trị là chọn lựa hợp lý và tối ưu.
Nhìn chung, ung thư tiền liệt tuyến là loại ung thư có khuynh hướng phát triển chậm và có khả năng trị khỏi cao. Ở giai đoạn sớm, việc điều trị đơn giản, ít tốn kém tiền bạc và thời gian, hiệu quả cao. Ở giai đoạn muộn, việc điều trị tuy phức tạp hơn nhưng bệnh vẫn có thể kiểm soát được, bệnh nhân vẫn có thể sống thêm rất nhiều năm với chất lượng cuộc sống rất tốt nhờ vào sự nhạy cảm với nội tiết tố liệu pháp và xạ trị.
Ai là người có nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến sẽ có những triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt như sau:
Mặc dù những nguyên nhân gây bệnh ung thư tiền liệt tuyến chưa được biết rõ, nhưng một số yếu tố nguy cơ đã được xác định :
Tuổi tác : Nam giới càng lớn tuổi, càng gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến. Hầu hết các trường hợp ung thư tiền liệt tuyến xảy ra ở nam giới từ 50 tuổi trở đi.
Tiền sử gia đình : Trong 5 – 10% bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến, trong gia đình họ có cha hoặc anh em trai cùng bị ung thư tiền liệt tuyến. Điều này đã được chứng minh là do họ cùng mang gen bất thường liên quan đến ung thư tiền liệt tuyến. Nói cách khác, nếu trong gia đình đã từng có người trực thuộc huyết thống bị ung thư tiền liệt tuyến thì bạn được xếp vào nhóm có nguy cơ cao.
Ngoài ra, những người bị béo phì, ăn quá nhiều thịt hoặc chất béo có nguồn gốc từ động vật, quan hệ tình dục sớm, hoặc có tiền sử mắc bệnh lây lan qua đường tình dục, có nhiều bạn tình… đều có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến. Những người có tiền sử gia đình có người mắc bệnh cũng có nguy cơ cao.
Vì vậy, lối sống lành mạnh, ăn ít thịt không chỉ giúp bạn ngăn ngừa được ung thư tiền liệt tuyến mà còn nhiều bệnh ung thư khác.

Xem tiếp biểu hiện ung thư tuyến tiền liệt:
http://benhvienungbuouhungviet.vn/tim-hieu-benh-ung-thu/ung-thu-tuyen-tien-liet.aspx

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét